Cáp nguồn là gì
Việc sử dụng dây cáp điện đã có lịch sử hơn 100 năm. Năm 1879, nhà phát minh người Mỹ TA Edison quấn sợi đay quanh một thanh đồng và luồn vào ống sắt, sau đó đổ hỗn hợp nhựa đường vào để làm dây cáp. Ông đã đặt dây cáp này ở New York và đi tiên phong trong việc truyền tải điện dưới lòng đất. Năm sau, Callender người Anh đã phát minh ra cáp điện cách điện bằng giấy tẩm nhựa đường. Năm 1889, công ty SZ Ferranti của Anh đã đặt một tuyến cáp cách điện bằng giấy tẩm dầu 10 kV giữa London và Detford. Năm 1908, Vương quốc Anh xây dựng mạng cáp 20 kV. Dây cáp điện ngày càng được sử dụng rộng rãi. Năm 1911, Đức đặt cáp cao áp 60 kV, đây là khởi đầu cho sự phát triển của cáp cao thế. Năm 1913, M. Horchstedt của Đức đã phát triển một loại cáp được bảo vệ pha thành phần, đã cải thiện sự phân bố điện trường bên trong cáp và loại bỏ ứng suất tiếp tuyến trên bề mặt cách điện, điều này đã trở thành một cột mốc quan trọng trong sự phát triển của dây cáp điện. Năm 1952, Thụy Điển đặt cáp EHV 380 kV tại nhà máy điện miền Bắc, hiện thực hóa việc áp dụng cáp EHV. Đến những năm 1980, UHVdây cáp điện 1100 kV và 1200 kV đã được thực hiện.
Ⅰ,phân loại chính
Theo cấp điện áp, có thể chia thành cáp điện trung thế và hạ thế (35kV trở xuống), cáp cao thế (trên 110kV), cáp siêu cao thế (275-800kV) và cáp UHV (1000kV trở lên). Ngoài ra, nó cũng có thể được chia thành cáp AC và cáp DC theo hệ thống hiện tại.
Phân loại theo cấp điện áp
1. Cáp hạ thế: thích hợp để đặt cố định trên đường dây tải điện và phân phối có điện áp xoay chiều 50Hz và điện áp danh định từ 3kv trở xuống để truyền tải điện năng.
2. Cáp trung thế và hạ thế: (thường dùng từ 35KV trở xuống): Cáp cách điện PVC, cáp cách điện polyetylen, cáp cách điện XLPE, v.v.
3. Cáp cao thế: (nói chung là 110KV trở lên): cáp polyetylen và cáp cách điện XLPE, v.v.
4. Cáp siêu cao áp: (275~800KV).
5. Cáp UHV: (1000KV trở lên).
Phân loại theo vật liệu cách điện
1. Cáp điện cách điện bằng giấy tẩm dầu là cáp điện có giấy tẩm dầu làm lớp cách điện. Lịch sử ứng dụng của nó là lâu nhất. Nó an toàn và đáng tin cậy, có tuổi thọ lâu dài và không tốn kém. Bất lợi chính là việc đẻ bị hạn chế bởi sự sụt giảm. Kể từ khi sự phát triển của cách điện tẩm giấy không nhỏ giọt, vấn đề giới hạn rơi đã được giải quyết, cho phép cáp cách điện bằng giấy tẩm dầu tiếp tục được sử dụng rộng rãi.
2. Cáp điện cách điện bằng nhựa Cáp điện có lớp cách điện là nhựa đùn. Các loại nhựa thường được sử dụng là polyvinyl clorua, polyetylen và polyetylen liên kết ngang. Cáp nhựa có ưu điểm là cấu tạo đơn giản, sản xuất và gia công thuận tiện, trọng lượng nhẹ, lắp đặt và lắp đặt thuận tiện, không bị giới hạn bởi việc thả rơi. Do đó, nó được sử dụng rộng rãi làm cáp trung thế và hạ thế, và có xu hướng thay thế cáp giấy dầu tẩm chất dính. Nhược điểm lớn nhất của nó là sự hiện diện của sự cố đuôi gai, điều này hạn chế việc sử dụng nó ở điện áp cao hơn.
3. Cáp điện cách điện bằng cao su Lớp cách điện được làm bằng cao su cộng với các chất tạo phức khác nhau. Sau khi trộn hoàn toàn, nó được đùn và quấn trên lõi dây dẫn điện, và được hình thành bằng cách nung nóng và lưu hóa. Nó mềm và đàn hồi, thích hợp cho việc di chuyển thường xuyên và bán kính uốn nhỏ.
Các vật liệu cao su thường được sử dụng để cách nhiệt bao gồm hỗn hợp cao su thiên nhiên-styren-butadien, cao su ethylene propylene, cao su butyl, v.v.
II,BasicSkết cấu
Cấu tạo cơ bản của dây cáp điện bao gồm 4 phần: lõi (dây dẫn), lớp cách điện, lớp che chắn và lớp bảo vệ.
Lõi dây là bộ phận dẫn điện của dây cáp điện, dùng để truyền năng lượng điện và là bộ phận chính củadây cáp điện.
Lớp cách điện: Lớp cách điện là cách ly điện giữa lõi với đất và lõi của các pha khác nhau để đảm bảo truyền tải năng lượng điện, là bộ phận không thể thiếu trong kết cấu dây cáp điện.
Lớp che chắn: Cáp điện từ 15KV trở lên thường có lớp bảo vệ ruột dẫn và lớp cách điện.
Lớp bảo vệ: Vai trò của lớp bảo vệ là bảo vệ dây cáp điện khỏi sự xâm nhập của các tạp chất và hơi ẩm bên ngoài, đồng thời tránh cho dây cáp điện bị tác động trực tiếp từ ngoại lực.
Ⅲ. Ưu điểm chính
1 chiếm ít không gian hơn. Nói chung được chôn trong đất hoặc đặt trong nhà, trong hào và đường hầm, khoảng cách cách nhiệt giữa các đường dây là nhỏ, không cần cột và tháp, nó chiếm ít đất hơn và về cơ bản không chiếm không gian trên mặt đất.
2 Độ tin cậy cao. Ít bị ảnh hưởng bởi điều kiện khí hậu và môi trường xung quanh, hiệu suất truyền dẫn ổn định và độ tin cậy cao.
3 Có nhiều điều kiện thuận lợi hơn để phát triển điện áp siêu cao và công suất lớn, chẳng hạn như nhiệt độ thấp, cáp điện siêu dẫn, v.v.
4 Điện dung phân bố càng lớn.
5. Công việc bảo trì ít hơn.
6 Khả năng bị điện giật là nhỏ.
Yuejiaxin sản xuất các loại cáp:Cáp PVC,Cáp XLPE,dây cáp điện,dây cáp điện,Cáp LV